Pheretima morrisi Beddard, 1892

 

Pheretima morrisi Beddard, 1892: Proc. Zool. Soc. London, 1892: p. 166.


Typ: Bảo tàng Anh.

Nơi thu typ:  Vườn Kew, trong đất từ Penang hoặc Hồng Kông.

Synonym: Amynthas morrisi – Sims và Easton, 1972; Xem đầy đủ ở Blakemore, 2002 trang 176.

Đặc điểm chẩn loại: Kích thước trung bình. Môi kiểu epi. Đai kín, thiếu. Lỗ lưng đầu tiên 11/12 hoặc 12/13. Có 2 đôi lỗ nhận tinh ở 5/6/7. Nhú phụ vùng đực và vùng nhận tinh biến đổi nhiều: không có, có 2 hoặc nhiều hơn ở mỗi bên của nhú đực. Túi tinh hoàn đơn. Manh tràng đơn giản, từ xxvii. Vách 8/9/10 tiêu biến.

Phân bố:

            - Việt Nam: loài này được tìm thấy phổ biến ở miền Bắc và Bắc Trung Bộ, cụ thể đã gặp ở: YÊN BÁI: H. Lục Yên, TT. Phố Ràng, TT. Nghĩa Lộ; PHÚ THỌ: TT. Phú Thọ, H. Đoan Hùng, H. Thanh Sơn; VĨNH PHÚC: H. Mê Linh, H. Tam Đảo, H. Yên Lạc; HÀ GIANG: H. Quản Bạ, H. Mèo Vạc, H. Vị Xuyên, H. Đồng Văn; CAO BẰNG: H. Trùng Khanh, H. Hạ Lang, H. Thạch An; TUYÊN QUANG; THÁI NGUYÊN: H. Chợ Đồn, H. Phú Bình; BẮC CẠN: TX. Bắc Cạn; LẠNG SƠN: H. Bắc Sơn, H. Tràng Định, H. Hữu Lũng, H. Đồng Đăng, H. Văn Lãng; BẮC GIANG: TT. Phố thắng, H. Tân Yên, H. Lạng Giang; QUẢNG NINH: H. Móng Cái; HẢI PHÒNG: đảo Cát Bà, đảo Cát Hải (Lê, 1995); LÀO CAI: H. Sa Pa; SƠN LA: H. Mộc Châu; HÒA BÌNH: H. Mai Châu, H. Tân Lạc: NINH BÌNH: VQG. Cúc Phương; THANH HÓA: H. Nông Công; NGHỆ AN: H. Kỳ Sơn, H. Quế Phong, H. Quỳ Châu, H. Quỳ Hợp (Đỗ, 1994); HÀ NỘI; THÁI BÌNH (Trần, 1985); QUẢNG BÌNH: H. Quảng Trạch, H. Quảng Ninh (Nguyễn, 1994); BÌNH ĐỊNH (Nguyễn và Trần, 2008).

            - Thế giới: loài này có vùng phân bố gốc ở Trung Quốc hay Nhật Bản. Chúng được tìm thấy ở nhiều nơi Myanmar, Thái Lan, Đài Loan, Malaysia, Sumatra, Hawaii, Mỹ, Mêxicô, Nam Mỹ, vùng biển Caribê, Anh, Tây Ban Nha, Ý, Pakistan, Ấn Độ (Gates, 1972), Úc (Easton, 1982), Lào (Samphon, 1988).